1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Chương V của dự thảo Luật có những quy định đổi mới nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo đảm thống nhất, đồng bộ.
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã xác định việc phân vùng, bố trí không gian sử dụng đất theo 3 khu vực gồm khu vực quản lý chặt chẽ, khu vực cấm và khu vực được chuyển mục đích sử dụng đất.
Quy định về kết hợp giữa chỉ tiêu sử dụng đất với không gian sử dụng đất và xác định vị trí, ranh giới, diện tích thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất đến từng thửa đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Xác định rõ các trường hợp điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất…
2. Thu hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Dự thảo Luật tại Chương VI và Chương VII quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và quy định rõ nội dung dự án phát triển kinh tế. – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (điều kiện, tiêu chí).
Đồng thời, quy định cụ thể hơn về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để sau khi thu hồi đất, người bị thu hồi đất phải có chỗ ở, đảm bảo cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. ; thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tổ chức lại sản xuất, ổn định đời sống người dân bị thu hồi đất.
3. Phát triển quỹ đất
Thể chế hóa chủ trương Nghị quyết số 18-NQ/TW về hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính của tổ chức phát triển quỹ đất, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả. , có năng lực tạo lập, quản lý, khai thác quỹ đất, thực hiện tốt nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Khai thác hiệu quả quỹ đất liền kề công trình hạ tầng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự thảo Luật đã bổ sung Chương VIII nhằm xây dựng cơ chế phát triển quỹ đất, bảo đảm sự chủ động của Chính phủ. Nhà nước giao đất theo quy hoạch, chủ động quỹ đất để điều tiết thị trường, đấu giá quyền sử dụng đất để tăng thu cho ngân sách nhà nước.
4. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Chương IX của dự thảo Luật quy định các trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng, đấu thầu dự án có sử dụng đất; Trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng, đấu thầu dự án có sử dụng đất; Trường hợp được Nhà nước cho thuê thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; Trường hợp thỏa thuận về quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; Chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận và thủ tục hành chính, dữ liệu, thông tin đất đai
Thể chế hóa Nghị quyết số 18-NQ/TW, thực hiện bắt buộc đăng ký quyền sử dụng đất và mọi biến động về đất đai, có chế tài cụ thể, đồng bộ để ngăn chặn các giao dịch không đăng ký. tại một cơ quan Nhà nước.
Để bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn và bền vững, Dự thảo Luật tại Chương X đã bổ sung các quy định nhằm xác định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc hoàn thiện hồ sơ đăng ký đất đai cho người sử dụng đất. với mọi thửa đất, tăng cường trách nhiệm của người sử dụng đất thông qua việc quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người được giao quản lý đất đai.
Quy định về đăng ký đất đai trên môi trường điện tử (đăng ký trực tuyến); có chế tài mạnh đối với các cấp chính quyền địa phương không tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai bắt buộc; đối với người sử dụng đất, người được giao đất không hoặc chậm đăng ký, ngăn chặn các giao dịch không đăng ký (giao dịch ngầm).
Xác định rõ trách nhiệm trong từng khâu giải quyết thủ tục hành chính và trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc lập hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai; bảo đảm quản lý, vận hành, kết nối, chia sẻ thông tin tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
6. Cơ chế, chính sách tài chính, giá đất
Tại Chương XI, dự thảo Luật quy định về thời điểm tính, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Nguyên tắc và phương pháp định giá đất; Quy định bảng giá đất được ban hành hàng năm (công bố công khai và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm) bảo đảm giá đất phù hợp với nguyên tắc thị trường; Trường hợp áp dụng Bảng giá đất.
Luật Đất đai sửa đổi được lấy ý kiến rộng rãi từ ngày 3/1 đến hết ngày 15/3/2023.
7. Phương thức quản lý, sử dụng các loại đất
Thể chế hóa Nghị quyết số 18-NQ/TW về mở rộng đối tượng, hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp; tạo điều kiện cho người sử dụng đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sản xuất cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; thương mại hóa quyền sử dụng đất; tiền thuê đất cơ bản trả tiền hàng năm…
Trong đó quy định: Cho phép chuyển nhượng, thế chấp quyền thuê đất trong hợp đồng thuê đất trả tiền hàng năm; Gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức; Mở rộng hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; Mở rộng đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa; Quy định về đất có nguồn gốc nông nghiệp, lâm nghiệp; Tập trung, tích tụ đất nông nghiệp, đất sử dụng đa mục đích, đất kết hợp.
8. Phân cấp, giám sát, kiểm soát quyền lực
Thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW, dự thảo Luật đã sửa đổi, bổ sung Chương XV theo hướng: Bổ sung quy định về kiểm toán đất đai, sửa đổi quy định về kiểm toán đất đai. giám sát và đánh giá trong quản lý và sử dụng đất đai và trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát và đánh giá; bổ sung quy định về thanh tra chuyên ngành đất đai nhằm đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với giám sát, kiểm soát quyền lực, đồng thời đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý về đất đai. xâm phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
9. Hộ gia đình sử dụng đất
Dự thảo Luật quy định bỏ đối tượng là người sử dụng đất do hiện nay, việc xác định thành viên hộ gia đình còn nhiều khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến việc thực hiện các giao dịch về quyền đối với đất đai. sử dụng đất mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên chủ hộ.
Quy định về xử lý chuyển tiếp đối với hộ gia đình đã được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các thành viên hộ gia đình.
Link nguồn: https://cafef.vn/nhung-noi-dung-trong-tam-lay-y-kien-luat-dat-dai-sua-doi-20230107112456889.chn