Theo Điều 144 dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), có 5 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cụ thể, thứ nhất, đất thuộc sở hữu đất công của xã, phường, thị trấn.
Thứ hai, đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật này, trừ trường hợp: đất được giao để sử dụng cùng với đất được giao để quản lý phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quyết định giao. được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê.
Thứ ba, đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất; Đất được giao khoán, trừ trường hợp thuê, cho thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ tư, đất đã được đăng ký vào sổ địa chính nhưng đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi đất mà không thực hiện. hiện tại.
Thứ năm, các tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình công cộng gồm: công trình giao thông, công trình đường ống dẫn nước, đường ống dẫn xăng, dầu, khí đốt. ; đường dây truyền tải điện, truyền tải thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; Nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Ngoài ra, Điều 145 Luật Đất đai (sửa đổi) quy định việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất. Cụ thể, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận bao gồm nhà ở, công trình không để ở, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm hiện có tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp sau khi được cấp Giấy chứng nhận mà tài sản bị tiêu hủy, tiêu hủy thì giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản không còn giá trị pháp lý.
Ngoài ra, theo quy định hiện hành tại Nghị định 43/2014/CP, có 7 trường hợp không được cấp sổ đỏ, người dân cũng cần biết.
Thứ nhất, tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công cộng của xã, phường, thị trấn.
Thứ ba, người thuê, cho thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, cho thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp. khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Thứ tư, người nhận khoán đất ở các trang trại, lâm trường, doanh nghiệp nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
Thứ năm, người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ sáu, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. ủy quyền.
Thứ bảy, các tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình công cộng gồm đường giao thông, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn xăng, dầu, khí đốt; đường dây truyền tải điện, truyền tải thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Link nguồn: https://cafef.vn/loat-truong-hop-khong-duoc-cap-so-do-nguoi-dan-can-nam-chac-trong-tay-188231209213738961.chn