Bộ Tài nguyên và Môi trường đang soạn thảo lấy ý kiến Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Dự thảo Nghị định quy định cụ thể 27 nhóm vi phạm hành chính liên quan đến đất đai, trong đó bổ sung, làm rõ các hành vi vi phạm quy định tại Luật.
MỨC XỬ PHẠT CỤ THỂ ĐỐI VỚI VI PHẠM ĐẤT ĐAI
Theo dự thảo Nghị định này, đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở ở nông thôn nếu diện tích đất chuyển đổi trái phép xuống dưới 0,01 ha thì hình thức và mức xử phạt được đề xuất là thấp nhất. từ 50-80 triệu đồng, từ 0,1 ha trở lên bị phạt 200-250 triệu đồng.
Chuyển đất lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) ở nông thôn bị phạt 100 – 200 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển trái phép lên hơn 5 ha. bên trên. Trường hợp đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp, đất ở tại đô thị thì hình thức, mức phạt bằng 2 lần mức phạt quy định.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc về đất. . Trong trường hợp phải thu hồi đất nhưng đất được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 139 của Luật Đất đai. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm.
Đối với hành vi vi phạm sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị phạt từ 200 – 250 triệu đồng nếu chuyển nhượng. Chuyển trái phép từ 0,05 ha đất rừng trồng trở lên sang đất ở.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án bất động sản không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 45 Luật Đất đai: Phạt từ 100 – 200 triệu đồng đối với trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai . Phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng đối với trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai và các quy định khác của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở.
Dự thảo Nghị định cũng quy định cụ thể và đề xuất quy định mức xử phạt đối với hành vi sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải đất rừng phòng hộ, không phải đất rừng đặc dụng, đất phi lâm nghiệp. Đất rừng sử dụng vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
Sử dụng loại đất khác làm đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
Sử dụng đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai. Cụ thể, hành vi chuyển đất phi nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác (không phải đất ở) được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất ở khu vực nông thôn , hình thức và mức phạt có thể từ 200 – 300 triệu đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 3 ha trở lên. Nếu hành vi vi phạm này xảy ra trên địa bàn đô thị, mức phạt bằng 2 lần mức phạt đối với từng loại đất và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 1 tỷ đồng đối với tổ chức. .
Dự thảo cũng quy định các hành vi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa không đúng quy định; Sử dụng đất vào mục đích khác phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định; Sử dụng đất vào nhiều mục đích không đúng quy định; Lấn chiếm; Chiếm đất; Phá hủy đất đai; Cản trở hoặc gây khó khăn cho người khác trong việc sử dụng đất; Không đăng ký đất đai;
Đối với hành vi lấn chiếm đất phi nông nghiệp, mức phạt từ 200 – 500 triệu đồng nếu diện tích đất lấn chiếm từ 1 ha trở lên. Trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại đô thị, mức phạt bằng 2 lần mức phạt và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 1 tỷ đồng. . thỏa thuận cho tổ chức.
Trường hợp chiếm đất phi nông nghiệp ở nông thôn từ 1 ha trở lên, bị phạt từ 200 – 500 triệu đồng. Mức phạt tăng gần gấp 2 lần nếu vi phạm trong đô thị.
27 nhóm vi phạm hành chính về đất đai quy định tại dự thảo Nghị định:
(1) Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
(2) Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
(3) Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng phi sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
(4) Sử dụng loại đất khác làm đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
(5) Sử dụng đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai;
(6) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa không đúng quy định; Sử dụng đất vào mục đích khác phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định;
(7) Sử dụng đất vào nhiều mục đích không đúng quy định;
(8) Lấn chiếm đất đai;
(9) Chiếm dụng đất đai;
(10) Phá hủy đất đai;
(11) Cản trở, gây khó khăn cho người khác trong việc sử dụng đất;
(12) Không đăng ký đất đai;
(13) Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định;
(14) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại dự án bất động sản không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Đất đai;
(15) Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không có phương án sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật Đất đai;
(16) Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa vượt quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai mà không thành lập tổ chức kinh tế và không có biện pháp xử lý. dự án sử dụng đất trồng lúa;
(17) Nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất vi phạm khoản 8 Điều 45 của Luật Đất đai;
(18) Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đất không thuộc diện chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo quy định của Luật Đất đai;
(19) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 127 của Luật Đất đai;
(20) Người gốc Việt định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái quy định;
(21) Không nộp hồ sơ, không cung cấp hoặc không cung cấp đầy đủ hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại dự án thương mại. kinh doanh bất động sản;
(22) Không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong 24 tháng liên tục;
(23) Không làm thủ tục chuyển sang thuê đất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 255 của Luật Đất đai;
(24) Vi phạm các quy định về quản lý ranh giới sử dụng đất và mốc giới hành chính;
(25) Vi phạm các quy định về giấy tờ, tài liệu trong sử dụng đất;
(26) Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai;
(27) Vi phạm điều kiện hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai.
Link nguồn: https://vneconomy.vn/de-xuat-cu-the-muc-phat-27-nhom-hanh-vi-vi-pham-dat-dai.htm