Phạm vi, ranh giới quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm toàn bộ lãnh thổ đất liền, các đảo, quần đảo và không gian biển của 11 tỉnh, thành phố: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hải Phòng, các tỉnh Vinh, Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Nam. Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình.
Ở góc độ phát triển, Đồng bằng sông Hồng là vùng chiến lược đặc biệt quan trọng, là động lực phát triển hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo trong quá trình cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng của đất nước. tạo đột phá để phát triển nhanh và bền vững. Phát triển vùng phải phát huy vai trò và khai thác có hiệu quả các thế mạnh về địa chính trị, địa kinh tế, điều kiện tự nhiên và các giá trị văn hóa, lịch sử; Hành lang, vành đai kinh tế, cực tăng trưởng, trung tâm kinh tế, hệ thống đô thị.
Phát triển và tái cơ cấu kinh tế khu vực phải dựa vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; phải phát huy hiệu quả của các trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo hàng đầu quốc gia. Phát triển kinh tế đồng thời hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội…
Thực hiện trong quy hoạch phát triển việc bố trí, lựa chọn, bố trí không gian phát triển trong Vùng, xác định việc tổ chức các hoạt động kinh tế – xã hội của Vùng thành 2 tiểu vùng với 1 vùng động lực. quốc gia, 4 cực tăng trưởng, 5 hành lang kinh tế.
Cụ thể 2 tiểu vùng là:
Tiểu vùng phía Bắc gồm Thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc tập trung phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao. Phát triển dịch vụ, thương mại, tài chính – ngân hàng, vận tải – logistic và du lịch quốc tế; dẫn đầu cả nước về giáo dục và đào tạo, khoa học – công nghệ và đổi mới, văn hóa, thể thao, y tế.
Tiểu vùng phía Nam gồm các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển tạo động lực; phát triển các ngành nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn; công nghiệp bảo quản, chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng…
Địa bàn điều hành là Thành phố Hà Nội và các khu vực cấp huyện dọc Quốc lộ 5, Quốc lộ 18 đi qua các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh. Trong đó, Thành phố Hà Nội đóng vai trò đầu tàu trong quá trình phát triển của khu vực và cả nước; Thành phố. Hải Phòng giữ vai trò tiên phong trong phát triển công nghiệp và dịch vụ cảng biển; Tỉnh Quảng Ninh đóng vai trò là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của Vùng; Tỉnh Bắc Ninh đóng vai trò là một trong những trung tâm công nghiệp lớn của vùng, là địa phương kết nối trên hành lang công nghiệp Quốc lộ 18.
5 hành lang kinh tế, bao gồm: Hành lang kinh tế Bắc – Nam vùng (Bắc Ninh – Hà Nội – Hà Nam – Ninh Bình), được hình thành trên cơ sở cao tốc Bắc – Nam phía Đông, quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam và tương lai. đường sắt cao tốc, có nhiệm vụ kết nối quốc tế, các vùng, đô thị, trung tâm kinh tế năng động.
Hành lang kinh tế Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, kết nối chính của vùng năng động; kết nối liên vùng và quốc tế; kết nối Đồng bằng sông Hồng với vùng trung du và miền núi phía Bắc với các trung tâm kinh tế, cảng biển lớn của cả nước.
Hành lang kinh tế Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn – Cao Bằng, nối Đồng bằng sông Hồng với Tiểu vùng Đông Bắc và Trùng Khánh, Trung Quốc.
Hành lang kinh tế ven biển Quảng Ninh – Hải Phòng – Thái Bình – Nam Định – Ninh Bình, kết nối các vùng phát triển kinh tế năng động như các khu kinh tế ven biển, các đô thị, du lịch, nông nghiệp; tăng cường kết nối vùng với các tỉnh Bắc Trung Bộ và Đông Nam Trung Quốc; thúc đẩy phát triển tiểu vùng Nam sông Hồng, thu hẹp khoảng cách phát triển của tiểu vùng với toàn vùng và cả nước.
Đồng thời, từng bước hình thành hành lang kinh tế Điện Biên – Sơn La – Hòa Bình – Hà Nội, hành lang nối Đồng bằng sông Hồng với tiểu vùng Tây Bắc và Bắc Lào.
Link nguồn: https://vneconomy.vn/quy-hoach-vung-dong-bang-song-hong-2-tieu-vung-4-cuc-tang-truong-5-hanh-lang-kinh-te.htm