Chứng khoán Mirea Asset Việt Nam (MAS) vừa đưa ra danh sách khuyến nghị gồm 10 cổ phiếu thuộc 10 nhóm ngành có tiềm năng tăng giá tốt trong 12 tháng tới.
Các cổ phiếu này bao gồm: VPB giá mục tiêu 23.800 đồng/cổ phiếu, tăng 30%. Ngoài đề xuất chuyển nhượng tổ chức tín dụng yếu kém, ĐHĐCĐ có một số điểm chính như sau: 1) VPB dự kiến tiếp tục chia cổ tức bằng tiền mặt tỷ lệ 10% cho năm 2023, tương tự năm 2023.2022; 2) năm 2024, ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 25% (2023: +25,2%); và 3) lợi nhuận trước thuế dự kiến sẽ phục hồi mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng khoảng 114%.
Trong nhóm ngân hàng được theo dõi, VPB được kỳ vọng sẽ có sự thay đổi tích cực nhất về lợi nhuận năm 2024 dựa trên kết quả kinh doanh ảm đạm trong năm 2023.
Giá mục tiêu GAS 98.300 đồng/cổ phiếu, tăng 33%: Các dự án triển vọng bao gồm Kho cảng LNG Thị Vải và Đường ống khí Lô Bô Môn sẽ lần lượt đi vào hoạt động vào năm 2024 và cuối năm 2026. Ước tính đến năm 2024, doanh thu sẽ đạt 92.926 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 11.756 tỷ đồng.
Tiềm năng tăng trưởng dài hạn: Các dự án triển vọng bao gồm Kho cảng LNG Thị Vải và đường ống khí Lô BÔ Môn sẽ lần lượt đi vào hoạt động vào năm 2024 và cuối năm 2026, dự kiến sẽ đóng góp đáng kể vào doanh thu. sưu tầm. Ngoài ra, PVGAS đã ký 2 văn bản liên quan đến hợp đồng mua bán khí (GSPA) tại các mỏ cận biên Tây Nam Bộ trong những tháng đầu năm 2024. Các dự án này sẽ góp phần giải quyết bài toán thiếu hụt khí đốt trong nước. Khu vực Tây Nam Bộ ngày càng leo thang khi chi phí nhập khí từ Petronas để đáp ứng nhu cầu của cụm Cà Mau tăng cao.
Giá mục tiêu của BWE là 50.600 đồng/cổ phiếu, tăng 18%. Dự báo năm 2024: Năm 2024, doanh thu dự kiến tăng 7,1% so với cùng kỳ đạt 3.776 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận ròng ước phục hồi lên 757 tỷ đồng, tăng 12,3% so với cùng kỳ. Nhìn chung, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ròng giai đoạn 2024-2028 dự kiến sẽ duy trì ổn định ở mức 6,6% và 15,6%/năm.
Giá mục tiêu NT2 là 25.200 đồng/cổ phiếu, tăng 13%: Các tháng 5, 9, 10/2024 sẽ có sản lượng điện hợp đồng Qc giao và sản lượng phát điện cao nhất (chiếm 67% tổng QC cả năm ). Doanh thu dự kiến năm 2024 là 4.977 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế cho cổ đông công ty mẹ là 157 tỷ đồng. Tỷ lệ cổ tức bằng tiền mặt ước tính là 10%.
Giá mục tiêu VRE là 32.100 đồng/cổ phiếu, tăng 41%: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến ngày 31/12/2023 là 16.476 tỷ đồng. Giai đoạn 2024 – 2027, VRE sẽ phát triển thêm 800.000m2 trung tâm thương mại. Năm 2024, VRE đặt mục tiêu doanh thu 9.500 tỷ đồng (-2,9%) và lợi nhuận sau thuế 4.420 tỷ đồng (+0,2%).
Giá mục tiêu VHM 63.000 đồng/cổ phiếu, tăng 53%: VHM đang giao dịch ở mức P/B 0,96, giảm gần 72% so với mức P/B trung bình 5 năm khoảng 3,5. Biến động giá cổ phiếu đã phần nào phản ánh những lo ngại về: (1) khả năng hồi phục chậm của thị trường bất động sản, (2) đòn bẩy tăng cao trong các quý gần đây, (3) giao dịch với các bên liên quan. của VHM tăng lên.
Giá mục tiêu HHV 21.250 đồng/cổ phiếu, tăng 65%: Năm 2024, MAS dự báo doanh thu và LNST của công ty mẹ lần lượt là 3.231 tỷ đồng (+20% YoY) và 408 tỷ đồng (+27,5% YoY). % YoY), với EPS là 992 đồng.
HHV báo doanh thu quý 1/2024 đạt 690 tỷ đồng, tăng 28% và lợi nhuận sau thuế đạt 114 tỷ đồng, tăng 37%. Trong đó, doanh thu dịch vụ BOT chiếm 69% và mảng Xây dựng chiếm 28%. Công ty đặt mục tiêu tăng vốn điều lệ thêm 41,3% lên 5.816 tỷ đồng từ giá trị hiện tại là 4.116 tỷ đồng thông qua 3 nguồn: chia cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành riêng lẻ và chào bán cho cổ đông hiện hữu. .
Nguồn vốn thu được sẽ dùng để tài trợ cho 2 dự án đường cao tốc khởi công vào năm 2024: Đồng Đăng – Trà Lĩnh & Hữu Nghị – Chi Lăng. Tháng 3/2024, HHV công bố giá trị hợp đồng dự kiến tại Dự án đường cao tốc Đồng Đăng – Trà Lĩnh: 1) 836 tỷ đồng hợp đồng EC thuộc gói EC01 (KM0+000 – KM38+000) và 2) 86 tỷ đồng hợp đồng EPC. Thời gian thực hiện dự kiến từ khi ký hợp đồng đến trước ngày 31/12/2026.
Giá mục tiêu HPG là 36.400 đồng/cổ phiếu, tăng 28%: (1) Doanh nghiệp dẫn đầu ngành, có lợi thế cạnh tranh trong sản xuất HRC; (2) Xu hướng giảm giá thép trong quý 1/2024 không còn là vấn đề đáng lo ngại; (3) Hàng tồn kho có chi phí cao đã được xử lý, đà tăng trưởng từ biên lợi nhuận sẽ được phản ánh trong giai đoạn tới.
Nhờ hàng tồn kho có chi phí cao được xử lý trong Q1/2024 nên đà tăng trưởng từ tỷ suất lợi nhuận sẽ được phản ánh trong giai đoạn tiếp theo. Mặt bằng giá thép đã cải thiện trên mức trung bình 3 năm kể từ Q4/2023 và mặt bằng giá hiện tại có thể được duy trì trong thời gian tới nhờ các yếu tố cơ bản trong nước và cơ hội xuất khẩu.
Ngoài ra, giá nguyên liệu quặng sắt và than cốc giảm hiện nay (chiếm ~70% chi phí đầu vào) cũng sẽ hỗ trợ biên lợi nhuận. Do HPG đã sử dụng hết phần lớn hàng tồn kho có giá thành cao trong các quý trước nên tỷ suất lợi nhuận sẽ bắt đầu tăng và hiệu quả hoạt động sẽ được nâng cao trong các quý tiếp theo trong năm 2024.
Giá mục tiêu VNM là 79.500 đồng/cổ phiếu, tăng 22%: Năm 2024, VNM đặt kế hoạch doanh thu 63.163 tỷ đồng, tăng 4,4%, lợi nhuận sau thuế 9.376 tỷ đồng, tăng 4%. Tổng cổ tức cả năm là 38,5% mệnh giá, tương đương 3.850 đồng/cổ phiếu. Sử dụng phương pháp dòng tiền tự do chiết khấu (FCFF) với một số giả định chính: (1) WACC là 11%; (2) tốc độ tăng trưởng sau năm 2034 ở mức 3%, MAS định giá cổ phiếu VNM ở mức 79.500 đồng.
Cuối cùng, giá mục tiêu MSH là 48.400 đồng/cổ phiếu, tăng 6%: Dự báo doanh thu năm 2024 của MSH là 4.800 tỷ đồng, tăng 5,7%, lợi nhuận sau thuế là 335,2 tỷ đồng, tăng 36,7%. Sử dụng phương pháp FCFF để xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu MSH với tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 14% và giả định tăng trưởng dài hạn là 0% sau năm 2034, MAS định giá cổ phiếu MSH ở mức 48.400 đồng.
Link nguồn: https://vneconomy.vn/mirae-asset-khuyen-nghi-10-co-phieu-co-ma-tiem-nang-tang-gia-len-den-65-trong-vong-1-nam.htm