Theo đó, phạm vi, ranh giới quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm toàn bộ lãnh thổ đất liền của 14 tỉnh: Cao Bằng, Điện Biên, Bắc Giang, Bắc Kạn, Hà Giang, Hòa Bình, Lạng Sơn, Lai Châu, Lào Cai. , Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái.
Phía Bắc có ranh giới với các địa phương cấp tỉnh Quảng Tây, Vân Nam của Trung Quốc; Phía Tây giáp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Phía Đông và phía Nam giáp Đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
KINH TẾ XANH, KINH TẾ BỀN VỮNG LÀ TRỤC TRỤ CỐT LÕI
Quá trình phát triển vùng trung du và miền núi phía Bắc phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030 của đất nước, chiến lược phát triển bền vững, chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia và các chính sách khác. chiến lược phát triển ngành và ngành quốc gia có liên quan; bảo đảm tuân thủ, liên tục, kế thừa và phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch ngành quốc gia.
Mục tiêu là đến năm 2030, vùng trung du và miền núi phía Bắc trở thành vùng phát triển xanh, bền vững, toàn diện, có hạ tầng cơ bản kết nối trong vùng và với Đồng bằng sông Hồng, Thủ đô Hà Nội. Nội và tiểu vùng Bắc Trung Bộ; phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng; nông nghiệp giá trị cao, hữu cơ, đặc sản, xanh, tuần hoàn; kinh tế cửa khẩu, du lịch; bảo vệ và phục hồi rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn; Đẩy mạnh trồng rừng, kinh tế lâm nghiệp phát triển bền vững; khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ môi trường, an ninh sinh thái và an ninh nguồn nước.
Tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, đất, nước, coi đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, trung tâm trong các quyết định phát triển. vùng đất. Đặc biệt quan tâm đến bảo vệ môi trường, an ninh sinh thái, an ninh nguồn nước, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, đặc biệt là rừng đầu nguồn và rừng tự nhiên; chủ động ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phấn đấu đến năm 2030, vùng trung du và miền núi phía Bắc trở thành vùng có thu nhập trung bình cao, một số tỉnh thuộc nhóm các tỉnh phát triển khá của cả nước, tiệm cận ngưỡng thu nhập cao.
Ngoài ra, tầm nhìn đến năm 2050, Trung du và miền núi phía Bắc sẽ là vùng phát triển bền vững, toàn diện, là hình mẫu phát triển xanh cho cả nước; Một số tỉnh thuộc nhóm có thu nhập cao, kinh tế phát triển; hình thành một số trung tâm công nghiệp chế biến, chế tạo hiện đại; Một số vùng có sản xuất nông nghiệp tập trung cao độ, các ngành dịch vụ, du lịch phát triển ngang tầm vùng; Bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện; Quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.
THÚC ĐẨY TỶ LỆ ĐÔ THỊ HÓA
Về phát triển kinh tế: phấn đấu trong giai đoạn quy hoạch đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm vùng (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 – 2030 đạt 8,5 – 9,0%/năm; Quy mô kinh tế vùng đạt khoảng 2.100 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành); Tỷ trọng GRDP trong nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 12 – 13%, công nghiệp và xây dựng chiếm 45 – 46% và dịch vụ chiếm 37 – 38%; GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt trên 140 triệu đồng/người/năm; Tổng thu ngân sách nhà nước đạt khoảng 190 nghìn tỷ đồng.
Về phát triển đô thị và nông thôn, đến năm 2030, Vùng có tỷ lệ đô thị hóa khoảng 40%; 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới tiên tiến; Mỗi tỉnh có ít nhất 3 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
Về phát triển xã hội, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,75; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65 – 70%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 – 40%; Tỷ lệ trẻ mầm non đến trường đạt trên 95%, huy động trẻ em độ tuổi tiểu học đến trường đạt 100%; Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm 2 – 3%/năm (theo chuẩn nghèo từng thời kỳ)…
Về bảo vệ môi trường, tỷ lệ che phủ rừng của vùng khoảng 54 – 55%; Tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung là 95 – 100%, tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn là 93 – 95%; Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đạt 95%; 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn.
Hạ tầng cung cấp điện, năng lượng đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng; Hạ tầng thông tin và truyền thông hiện đại đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi, cấp nước, thoát nước và phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Quyết định cũng chỉ rõ những nhiệm vụ trọng tâm, đột phá trong giai đoạn quy hoạch như sau: Vùng sẽ tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó ưu tiên phát triển hệ thống giao thông kết nối với Thủ đô Hà Nội, vùng Đồng bằng sông Hồng, Tiểu vùng Bắc Trung Bộ. và với Trung Quốc và Lào. Đẩy nhanh tiến độ, chuẩn bị và khởi công xây dựng các tuyến đường sắt cao tốc Lạng Sơn – Hà Nội, Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Xây dựng, nâng cấp hạ tầng logistics, hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, khu du lịch, hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng kinh tế số.
Tập trung phát triển các vùng động lực, các cực tăng trưởng, các hành lang kinh tế quan trọng, các ngành kinh tế có lợi thế. Phát triển các vành đai công nghiệp – đô thị – dịch vụ, hình thành các cụm công nghiệp, chuỗi sản phẩm vùng tập trung chủ yếu ở Bắc Giang – Thái Nguyên – Phú Thọ – Hòa Bình; phát triển các cực tăng trưởng vùng tại Thái Nguyên, Bắc Giang, Lào Cai, Sơn La, Lạng Sơn, Phú Thọ. Tập trung phát triển chuỗi nông sản đặc trưng, du lịch và kinh tế cửa khẩu.
Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là giáo dục nghề nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng nhu cầu của từng tiểu vùng, từng vùng; Tập trung thu hút và sử dụng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ tại chỗ.
Tăng cường liên kết nội vùng, liên khu vực và hợp tác quốc tế. Thí điểm một số mô hình, cơ chế, chính sách mới, cụ thể trong phát triển vùng, đặc biệt đối với các địa bàn, khu vực có vai trò quan trọng trong bảo vệ rừng, an ninh, an ninh biên giới. an ninh nguồn nước, an ninh năng lượng…
Link nguồn: https://vneconomy.vn/huong-toi-muc-tieu-phat-trien-kinh-te-xanh-kinh-te-ben-vung-tai-vung-trung-du-va-mien-nui-phia-bac-den-nam-2030.htm