Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM đang lấy ý kiến về dự thảo quyết định ban hành điều chỉnh Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 của UBND TP.HCM về bảng giá đất trên địa bàn.
Theo dự thảo, giá đất đô thị cao nhất tại TP.HCM là 810 triệu đồng/m2, tại các tuyến đường trung tâm như Đồng Khởi, Nguyễn Huệ, Lê Lợi… (quận 1). So với bảng giá đất hiện hành, giá đất dự kiến đã tăng gấp 5 lần.
Một số tuyến đường lân cận tại khu vực trên có giá 528 triệu đồng đối với đường Tôn Đức Thắng (đoạn từ Công trường Mê Linh đến cầu Nguyễn Tất Thành), tăng 422,4 triệu đồng/m2 so với bảng giá đất hiện hành. Tương tự, đường Phạm Hồng Thái có giá 418 triệu đồng/m2, tăng 334,4 triệu đồng/m2.
Tại TP Thủ Đức, giá đất hiện tại chỉ 5-7 triệu đồng/m2, có nơi lên tới hơn 20 triệu đồng/m2 nhưng hiện nay đã tăng lên hàng chục lần. Ví dụ, đường Trần Não dự kiến giá 149 triệu đồng/m2, trong khi giá hiện tại chỉ 13-22 triệu đồng/m2.
Các tuyến đường tại phường Thảo Điền trước đây chỉ có giá khoảng 7,8 triệu đồng/m2, dự kiến sẽ tăng lên 88 – 120 triệu đồng/m2. Đường 13, phường 4 (phường An Phú) có giá từ 5,2 triệu đồng/m2 sẽ tăng lên 91 triệu đồng/m2 (gấp 17,5 lần).
Tương tự, nhiều tuyến đường tại quận 7, 4, 12 dự kiến sẽ được điều chỉnh giá tăng gấp 10-15 lần so với bảng giá đất hiện hành.
Tại các huyện Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ, Củ Chi, giá đất dự kiến điều chỉnh tại nhiều nơi cao gấp 10-20 lần so với bảng giá đất theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 của UBND TP.HCM.
Huyện Hóc Môn là địa phương có giá đất dự kiến tăng cao nhất so với bảng giá đất cũ khi có những tuyến đường có giá trị tăng hơn 15 – 30 lần, có nơi tăng gần 31 lần như đường Đỗ Văn Dây từ cầu Xáng đến ngã tư Làng Chài từ 780.000 đồng/m2 lên 24,1 triệu đồng/m2, đường Nguyễn Thị Thanh từ đường Đặng Thúc Vinh đến kênh Trần Quang Cơ có giá dự kiến tăng hơn 37 lần từ 610.000 đồng/m2 lên 22,4 triệu đồng/m2.
Đáng chú ý, trong bảng giá đất này, TP.HCM cũng kỳ vọng giá đất thương mại, dịch vụ bằng 80% giá đất ở liền kề. Giá đất không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong cùng khu dân cư.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình công cộng được tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Giá đất không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm tại khu dân cư trong cùng khu vực.
Đối với đất trong khu công nghệ cao được tính theo giá đất ở bình quân, sau đó quy định bảng giá các loại đất trong khu công nghệ cao. Cụ thể, đất thương mại, dịch vụ được tính bằng 80% giá đất ở; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ được tính bằng 60% giá đất ở. Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong phạm vi địa giới hành chính phường được tính bằng 150% giá đất nông nghiệp cùng diện tích cùng loại đất.
Bảng giá đất mới dự kiến áp dụng từ ngày 01/8 đến hết ngày 31/12. Sau đó, Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM và các đơn vị liên quan sẽ tổng hợp, đánh giá tác động kinh tế, xã hội để tiếp tục điều chỉnh bảng giá đất áp dụng từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12/2025. Đối với việc xây dựng bảng giá đất đầu tiên áp dụng từ ngày 01/01/2026 theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM sẽ thuê đơn vị tư vấn thực hiện.
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM, việc điều chỉnh bảng giá đất theo Luật Đất đai năm 2024 được thực hiện theo nguyên tắc thị trường, khi áp dụng sẽ tác động đến một số nhóm đối tượng.
Tuy nhiên, đối với diện tích đất trong hạn mức, thời điểm sử dụng đất sẽ được tính đến để xác định mức thu theo bảng giá đất. Đối với tính thuế sử dụng đất, trước đây thuế suất thuế sử dụng đất được áp dụng là 0,03% giá đất trong bảng giá. Đến nay, bảng giá đất đã được điều chỉnh để tiếp cận với giá thị trường nên thuế suất thuế sử dụng đất sẽ tăng.
Link nguồn: https://cafef.vn/tu-1-8-gia-dat-o-tphcm-tang-hang-chuc-lan-co-noi-len-toi-810-trieu-dong-m2-188240726150715436.chn