Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ/Sổ hồng).
Theo Thông tư, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phôi theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
MÃ QR CÓ GIÁ TRỊ TƯƠNG TỰ NHƯ THÔNG TIN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
Theo đó, mẫu Giấy chứng nhận mới sẽ bao gồm một tờ giấy gồm hai trang, được in họa tiết trống đồng, màu hồng sen, có kích thước 210mm x 297mm.
Trang 1 của mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản có hình Quốc huy, Quốc hiệu; dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản” được in màu đỏ; Mã QR; Mã giấy chứng nhận.
Trang 1 hiển thị 3 mục: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; Thông tin thửa đất; Thông tin về tài sản gắn liền với đất; tên địa danh, ngày ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận; Số giấy chứng nhận (số seri); dòng “Thông tin chi tiết được hiển thị trên mã QR”.
Trang 2 gồm các mục sau: Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”; Ghi chú; mục Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận; Số mục nhập sổ cấp Giấy chứng nhận; ghi chú đối với người được cấp Giấy chứng nhận.
Về mã QR của Giấy chứng nhận, Thông tư nêu rõ: mã QR in trên Giấy chứng nhận được sử dụng để lưu trữ, hiển thị thông tin chi tiết của Giấy chứng nhận và thông tin để quản lý mã QR.
Thông tin phản hồi từ mã QR có giá trị như thông tin trên Giấy chứng nhận, phù hợp với thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc thông tin được ghi trong hồ sơ địa chính đối với những nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Việc áp dụng cung cấp mã QR của Giấy chứng nhận phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về mã QR 2005 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009.
Mã QR của Giấy chứng nhận phải được khởi tạo và in trên cùng một hệ thống phần mềm ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai địa phương và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Kích thước mã QR được in trên Giấy chứng nhận là 2,0 cm x 2,0 cm. Mã QR được thể hiện ở góc trên bên phải trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được in lần đầu; trường hợp thông tin thay đổi sau khi Giấy chứng nhận được cấp thì mã QR được thể hiện ở góc phải cột “Nội dung thay đổi và căn cứ pháp lý” tại mục 6, trang 2 của Giấy chứng nhận.
Mã Giấy chứng nhận là duy nhất trên toàn quốc và được cấp tự động từ phần mềm ứng dụng của hệ thống thông tin đất đai khi Hệ thống thông tin đất đai quốc gia chính thức đưa vào vận hành, khai thác.
Mã số Giấy chứng nhận được thể hiện ở góc trên bên phải, ngay bên dưới mã QR ở trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, có cấu trúc gồm một bộ 12 ký tự chữ và số được thể hiện theo quy định.
Như vậy, trong tương lai, người dân có thể trực tiếp sử dụng mã QR trên Giấy chứng nhận để quét và xác thực tính hợp pháp, thông tin của sổ đỏ. Điều này cũng góp phần ngăn chặn tình trạng làm giả Giấy chứng nhận…
THÔNG TIN NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN ĐẤT
Theo Thông tư mới, đối với cá nhân không thuộc Khoản 2 Điều này, thông tin sau đây được thể hiện: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, tên và số giấy tờ tùy thân. Đối với cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, thông tin sau đây được thể hiện: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ tùy thân.
Đối với vợ chồng có tài sản chung là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Bà” hoặc “Ông”, họ tên, tên, số CMND của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ):… (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ))”.
Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận ghi tên vợ hoặc tên chồng là người đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi: “Bà” hoặc “Ông”, họ tên, tên, số CMND, tiếp theo là “người đại diện cho vợ chồng”.
Đối với tổ chức, tên tổ chức phải thể hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Thông tư và hồ sơ pháp lý của tổ chức phải thể hiện theo quy định tại điểm c, d, đ, e và g khoản 3 Thông tư này.
Trường hợp nhóm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và Giấy chứng nhận được cấp cho từng thành viên trong nhóm thì trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 3 và 4 Điều này; sau đó ghi “Đồng sử dụng đất, đồng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Đồng sử dụng đất hoặc Đồng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”. Mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp nhóm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện thì trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. Dòng tiếp theo ghi “đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc “đại diện cho những người cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất” hoặc “đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”. Mã QR của Giấy chứng nhận phải thể hiện đầy đủ thông tin của những người cùng có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất thì phải ghi đầy đủ thông tin của các thành viên theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp không thể ghi đầy đủ thông tin của các thành viên cùng chia sẻ quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của một hoặc một số thành viên cùng chia sẻ quyền sử dụng đất. Tiếp theo, ghi “và các thành viên khác cùng chia sẻ quyền sử dụng đất của hộ gia đình được thể hiện trên mã QR”. Mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người cùng chia sẻ quyền sử dụng đất.
Trường hợp các thành viên thống nhất ghi tên người đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin về người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “đại diện cho các thành viên cùng chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”. Mã QR của Giấy chứng nhận phải thể hiện đầy đủ thông tin của những người cùng chung quyền sử dụng đất.
Link nguồn: https://vneconomy.vn/so-do-so-hong-moi-se-co-ma-qr.htm