Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ/sổ hồng) theo quy định mới tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT (Thông tư số 10) ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2014, gồm 01 tờ, mỗi tờ 02 trang, nền in hoa văn trống đồng, màu hồng sen, kích thước 210mm x 297mm.
Trang 1 của mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản có hình Quốc huy, Quốc hiệu; dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản” in màu đỏ; Mã QR; Mã số Giấy chứng nhận. Trang 1 hiển thị 3 mục: Mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”; mục “2. Thông tin thửa đất:”; mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”; tên địa danh, ngày ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận; Số cấp Giấy chứng nhận (số sê-ri); dòng chữ “Thông tin chi tiết được hiển thị trong mã QR”.
Trang 2 gồm mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”; mục “5. Ghi chú:”; mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”; số ghi trong sổ cấp Giấy chứng nhận; ghi chú đối với người được cấp Giấy chứng nhận.
Thông tư số 10 cũng quy định việc in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện thông qua phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đất đai. Trường hợp địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì căn cứ thông tin trong Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, dữ liệu sẽ được tạo vào phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đất đai để in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Việc thể hiện thông tin chi tiết trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41 của Thông tư 10/2024/TT-BTNMT. Cụ thể, số, tên mục, điểm được in theo phông chữ 'Times New Roman, đậm', cỡ chữ '13'; các điểm được in theo kiểu chữ nghiêng và số.
Nội dung thông tin của các mục 1, 2, 3, 4, 5 và 6 trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được in bằng phông chữ 'Times New Roman, Regular', cỡ chữ tối thiểu là '12'; tên người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại mục 1 được in bằng phông chữ 'Bold', cỡ chữ tối thiểu là '13'. Màu của các chữ và số thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là màu đen.
Tại Điều 14, Thông tư số 10 cũng quy định về mã QR của sổ đỏ. Theo đó, mã QR được in trên Giấy chứng nhận được sử dụng để lưu trữ, hiển thị thông tin chi tiết của Giấy chứng nhận và thông tin để quản lý mã QR.
Thông tin phản hồi từ mã QR có giá trị như thông tin trên Giấy chứng nhận, phù hợp với thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc thông tin ghi trong hồ sơ địa chính đối với những nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Việc áp dụng cung cấp mã QR của Giấy chứng nhận phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đối với mã QR 2005 theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006).
Mã QR của Giấy chứng nhận phải được khởi tạo và in trên cùng một hệ thống phần mềm ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai địa phương, được tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia. Kích thước hình ảnh mã QR được in trên Giấy chứng nhận là 2,0 cm x 2,0 cm.
Mã QR được hiển thị ở góc trên bên phải trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được in lần đầu). Trường hợp có thay đổi thông tin sau khi cấp Giấy chứng nhận, mã QR được hiển thị ở góc phải cột “Nội dung thay đổi và căn cứ pháp lý” tại mục 6, trang 2 của Giấy chứng nhận.
Link nguồn: https://cafef.vn/giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-co-nhung-thay-doi-quan-trong-tu-1-8-2024-188240810101630063.chn