Từng là phần mềm không thể tách rời của người dùng Windows, nhưng kể từ khi bộ công cụ bảo mật Windows Security (hay còn gọi là Windows Defender hay Microsoft Defender) xuất hiện, phần mềm diệt virus ngày càng vắng bóng. trên máy tính của người dùng, nhiều người thậm chí không nhớ lần cuối cùng họ cài đặt một phần mềm như vậy là khi nào.
Điều này cũng đúng với Jared Newman, một phóng viên của PCWorld. Mặc dù Windows Security từ lâu đã là lựa chọn bảo vệ máy tính duy nhất của anh ấy, nhưng lần cuối cùng anh ấy gặp sự cố vi-rút trên máy tính của mình đã cách đây hàng chục năm. Nhưng có phải do anh không cài phần mềm diệt virus nên máy anh không phát hiện ra virus hay là không cần cài phần mềm đó nữa?

Windows vẫn cần cài đặt phần mềm chống vi-rút? ảnh internet
Dưới đây là bình luận của Jared Newman về câu hỏi này.
Nếu mọi người muốn tìm kiếm sự hỗ trợ để từ bỏ niềm tin lâu năm của họ vào phần mềm chống vi-rút, các chuyên gia sẽ nhấn mạnh với bạn rằng, mọi người nên trả tiền cho nó. phần mềm đó. Lời khuyên này không chỉ đến từ các công ty bán phần mềm diệt virus mà còn đến từ các trang web uy tín khi thực hiện đánh giá diệt virus.
Ngoài ra, hầu hết mọi máy tính xách tay mà tôi đã đánh giá đều được cài đặt sẵn phiên bản dùng thử của một phần mềm diệt vi-rút như McAfee hoặc Norton. Tất cả các công ty này đều trả tiền cho các nhà sản xuất PC để có được một chỗ trên máy tính đó, với hy vọng rằng sau đó ai đó sẽ trả tiền cho sản phẩm bằng cách có quyền truy cập và dùng thử. .
Tại sao không cần cài đặt phần mềm diệt virus nữa?
Do đó, để trả lời câu hỏi “Phần mềm diệt vi-rút có còn cần thiết trên PC không?” Newman quyết định tìm đến một nguồn thông tin khác, phỏng vấn người dùng ngay trên Twitter! Và anh đã đặt câu hỏi trên Twitter của mình: “Liệu phần mềm Windows Security do Microsoft tích hợp sẵn có đủ để bảo vệ người dùng PC thông thường nữa hay không?”
Hầu hết các câu trả lời ông nhận được là có. Nhưng cũng đi kèm với một số giải pháp khác.

Ngày xửa ngày xưa, việc cài đặt và quét phần mềm diệt vi-rút là một điều cần thiết. Ảnh PCWorld
Ví dụ: Justin Duino của How-To Geek khuyến nghị sử dụng Bảo mật Windows với trình quét phần mềm độc hại miễn phí Malwarebytes. Đồng nghiệp của Newman là Rob Pegoraro và một nhà văn khác cũng đề xuất một giải pháp tương tự.
Lý do rất đơn giản: Windows Security cạnh tranh với các phần mềm khác trong việc phát hiện vi-rút. Mặc dù không phải lúc nào cũng đúng nhưng khả năng phát hiện vi-rút của Microsoft đã được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây. Bằng chứng là Viện AV-TEST, một tổ chức nghiên cứu độc lập, đã từng chấm cho phần mềm này số điểm 6/6 – một số điểm hoàn hảo về khả năng bảo vệ, khả năng sử dụng và hiệu suất, vượt qua mức trung bình. trung bình ngành.
Nhưng có lẽ điều quan trọng hơn là bảo mật giờ đây đã được phân cấp thành nhiều lớp khác nhau nên phần mềm quét virus không còn là lá chắn bảo vệ duy nhất cho máy tính của bạn nữa.

Việc Microsoft tích hợp công cụ Windows Security trong Windows đã khiến các phần mềm diệt virus dần đi vào dĩ vãng. Ảnh của PCWorld.
Ví dụ: các trình duyệt web giờ đây cũng có thể tự phát hiện và chặn phần mềm trang web độc hại nhờ các công cụ mạnh mẽ như Google Safe Browsing. Các trình duyệt thậm chí có thể cảnh báo bạn khi tải xuống các tệp từ một chương trình không được nhận dạng.
Ngoài ra, các nhà cung cấp dịch vụ email như Gmail hay Yahoo cũng đã tăng cường quét phần mềm độc hại để tìm các tệp đính kèm trong email, trước khi bạn có thể tải chúng xuống. Ngoài ra, các bộ lọc thư rác của các nhà cung cấp dịch vụ email này thực hiện rất tốt việc xóa các email độc hại khỏi hộp thư đến của bạn và cảnh báo bạn về các tình huống lừa đảo tiềm ẩn.
Windows thậm chí còn có một công cụ tích hợp có tên là SmartScreen sẽ cảnh báo bạn nếu bạn cố cài đặt một phần mềm không được nhận dạng trên máy tính của mình.
Do đó, phần mềm chống vi-rút hiện chỉ là tuyến phòng thủ cuối cùng trên toàn bộ máy của bạn. Và đối với hầu hết người dùng thông thường, các lớp bảo vệ được tích hợp trong Windows đủ mạnh để ngăn chặn các mối đe dọa từ bên ngoài.
Thêm một lớp bảo vệ thậm chí còn tốt hơn
Nhưng tại sao phải cài đặt thêm một lớp bảo vệ bằng phần mềm như Malwarebytes. Dù sao, nếu bạn có một con mắt khác để bảo vệ máy tính của mình vẫn là điều nên làm. Một ví dụ từ Newman cho thấy cẩn thận không bao giờ là thừa.

Với phần mềm như Malwarebytes, người dùng có thể có thêm một lớp bảo vệ. Ảnh PCWorld
Khi sử dụng Malwarebytes để quét máy tính của mình, anh ấy đã phát hiện ra một số phần mềm không mong muốn liên quan đến cài đặt Chrome. Mặc dù quá trình cài đặt Chrome có vẻ bình thường nhưng nó vẫn khiến Newman xóa tất cả dữ liệu đồng bộ hóa Chrome, đặt lại cài đặt và thực hiện cài đặt hoàn toàn mới cho trình duyệt của mình. Có thể tiện ích mở rộng đang thực hiện hành vi bất hợp pháp.
Nhưng bản thân Malwarebytes cũng có nhược điểm: nếu bạn không cẩn thận trong quá trình cài đặt, phần mềm sẽ tự động cài đặt các tiện ích mở rộng của chính nó vào trình duyệt của bạn và phiên bản miễn phí của phần mềm thường làm bạn khó chịu với các từ ngữ. nhắc nâng cấp. Hơn nữa, nếu bạn không tắt tính năng bảo vệ theo thời gian thực, nó sẽ xung đột với phần mềm quét vi-rút của chính Microsoft trong Windows.
Những người vẫn cần cài đặt phần mềm chống vi-rút
Rõ ràng phần mềm diệt vi-rút không phải là công cụ vô dụng, chỉ là nó không còn hữu ích như trước đây. Mặc dù hầu hết người dùng không cần phải trả tiền cho phần mềm chống vi-rút nữa, nhưng vẫn có những lý do để bạn cân nhắc làm như vậy:
– Bạn cần thêm các lớp bảo mật: một số chương trình chống vi-rút cung cấp các tính năng bảo vệ bổ sung ngoài tính năng quét vi-rút truyền thống. Ví dụ: Avast có thể giám sát việc sử dụng webcam để giúp bạn chặn các ứng dụng không đáng tin cậy sử dụng nó để ghi trái phép, đồng thời đưa ra cảnh báo nếu bất kỳ mật khẩu nào của bạn bị rò rỉ. rò rỉ bảo mật.

Không chỉ có tính năng diệt virus truyền thống, nhiều phần mềm đang bổ sung thêm các công cụ tính năng mới để giữ chân khách hàng. Ảnh PCWorld
– Bạn muốn các gói công cụ bổ sung: ngoài các tính năng bảo mật nâng cao, một số chương trình diệt virus còn cung cấp các công cụ mà bạn phải mua riêng. Ví dụ: Norton 360 Deluxe cung cấp cả trình quản lý mật khẩu và dịch vụ đám mây. Avast One tích hợp VPN và có trình quét tệp tạm thời.
Quan trọng hơn, nhiều phần mềm chống vi-rút cung cấp các phương pháp bảo vệ bổ sung không được tích hợp trong Windows. Ví dụ: tính năng “Behavior Shield” của AVG có thể tìm kiếm các mẫu hành vi nguy hiểm ngay cả khi vi-rút chưa được phát hiện trên máy tính, trong khi Avast One có khả năng bảo vệ chống lại phần mềm tống tiền bằng cách chặn các phần mềm độc hại mã hóa trái phép các tệp của bạn. Ngoài ra, bộ phần mềm chống vi-rút bao gồm bảo vệ thiết bị di động.
Tuy nhiên, tất cả các tính năng này sẽ đè nặng lên máy tính của bạn, ảnh hưởng đến hiệu suất và thậm chí có thể những tính năng bổ sung đó không phải là công cụ tốt nhất để thực hiện điều đó. Ví dụ: VPN hoặc các tiện ích quản lý mật khẩu hiện cũng phổ biến và hoạt động tốt đến mức bạn không cần phải cài đặt toàn bộ phần mềm chống vi-rút để tận dụng các tính năng đó.
Nhưng dù có bổ sung tính năng gì thì cũng phải thừa nhận rằng phần mềm diệt virus – vốn là một phần không thể thiếu trên máy tính Windows thời kỳ đầu của máy tính cá nhân – đã mất đi vị thế. vai trò tương tự như trước đây.
Giữa rất nhiều công cụ bảo vệ mạnh mẽ hiện nay, người dùng khó có thể mở hầu bao để mua một phần mềm diệt virus khác. Có thể đây chưa phải là dấu chấm hết cho các phần mềm diệt virus, nhưng có lẽ chúng sẽ khó có thể quay lại thời huy hoàng trước đây.
Tham khảo PCWorld
Link nguồn: https://cafef.vn/gio-la-nam-2023-roi-co-con-can-cai-phan-mem-diet-virus-cho-windows-18823032816405028.chn